HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG
Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là rối loạn nội tiết phổ biến nhất, xảy ra ở khoảng 5-10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Ảnh hưởng nặng nề nhất của HCBTĐN lên khả năng sinh sản chính là làm giảm khả năng có thai, cũng như tăng nguy cơ trong thai kỳ cho thai phụ và thai nhi.
Nguyên nhân gây HCBTĐN vẫn chưa được biết. Các đặc điểm nổi bật của hội chứng là các bệnh lý sinh sản (tăng adrogen máu, rối loạn phóng noãn) và có rối loạn chuyển hóa (kháng insulin, béo phì).
Triệu chứng thường gặp ở HCBTĐN là gì?
• Rối loạn phóng noãn thể hiện thông qua các biểu hiện của rối loạn kinh nguyệt. Rối loạn kinh nguyệt thường theo kiểu kinh nguyệt thưa (chu kỳ kinh nguyệt >35 ngày hay có kinh 6 tháng).
• Lông tóc phát triển quá mức (rậm lông): hơn 70% phụ nữ mắc hội chứng này gặp tình trạng “rậm lông” ở mặt, lưng, bụng và ngực.
• Da mặt nhờn, xuất hiện mụn trứng cá
• Béo phì: có đến 80% phụ nữ bị đa nang buồng trứng gặp phải tình trạng thừa cân hoặc béo phì.
Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang?
Hội chứng buồng trứng đa nang được chẩn đoán khi bệnh nhân có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau:
• Rối loạn phóng noãn hay không phóng noãn.
• Cường androgen được chẩn đoán bằng các dấu hiệu lâm sàng và hay cận lâm sàng.
• Hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm.
Ảnh hưởng của hội chứng buồng trứng đa nang?
• Khó mang thai: Hội chứng buồng trứng đa nang sẽ làm rối loạn quá trình rụng trứng, làm giảm cơ hội mang thai.
• Hội chứng chuyển hóa: Đa nang buồng trứng có thể dẫn đến rối loạn chuyển hóa như tình trạng tăng huyết áp, đường huyết cao, cholesterol HDL thấp, cholesterol LDL cao… làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, tiểu đường tuýp 2, đột quỵ…
*Hội chứng ngưng thở khi ngủ: phụ nữ béo phì mắc hội chứng PCOS sẽ có nguy cơ mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ cao gấp 5 – 10 lần so với người bình thường.
• Ung thư nội mạc tử cung: Sau thời gian khoảng 14 ngày rụng trứng, niêm mạc tử cung sẽ bong ra. Nếu trứng không rụng đều hàng tháng thì lớp niêm mạc này sẽ không bong ra, dày lên, làm tăng nguy cơ bị ung thư nội mạc tử cung.
Điều trị hội chứng buồng trứng đa nang
Điều trị hội chứng buồng trứng đa nang hiện tại chủ yếu là điều trị các triệu chứng do hội chứng buồng trứng đa nang gây ra. Điều trị tận gốc hội chứng này không thể thực hiện được do cơ chế bệnh sinh chưa được hiểu rõ.
Nhìn chung, có thể bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang thành 2 nhóm, nhóm có hiếm muộn và nhóm không có hiếm muộn. Điều trị hiếm muộn cho bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang chú trọng đến các biện pháp gây phóng noãn. Nhóm bệnh nhân không hiếm muộn thường đi khám bệnh vì các triệu chứng liên quan đến rối loạn kinh nguyệt, cường androgen hay hội chứng chuyển hóa, do đó, điều trị cho các bệnh nhân này tập trung vào triệu chứng chính mà bệnh nhân than phiền.
Tùy vào tình trạng bệnh, sức khỏe tổng thể và khả năng đáp ứng với các phương pháp điều trị mà người bệnh được hướng dẫn phác đồ điều trị cụ thể. Quá trình điều trị thường bắt đầu từ việc điều chỉnh thói quen sinh hoạt, thay đổi lối sống, bao gồm giảm cân, tập thể dục.
• Giảm cân: Nghiên cứu cho thấy, việc giảm 5 – 10% trọng lượng cơ thể có thể giúp điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt, cải thiện các triệu chứng PCOS. Thêm vào đó, giảm cân cũng giúp cải thiện mức cholesterol, giảm insulin, giảm các nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch và tiểu đường.
• Tập thể dục: Một số nghiên cứu chứng minh rằng, việc tập thể dục với cường độ vừa phải trong vòng 30 phút/ngày, tập ít nhất 3 ngày/tuần sẽ giúp phụ nữ mắc hội chứng đa nang buồng trứng giảm cân. Ngoài ra, tập thể dục cũng giúp cải thiện quá trình rụng trứng và mức insulin ở phụ nữ.
Ngoài ra các phương pháp về hỗ trợ sinh sản, điều chỉnh các tình trạng cường androgen hay hội chứng chuyển hóa, bệnh nhân cần đến cơ sở chuyên khoa để được thăm khám và tư vấn cụ thể.
Phòng ngừa hội chứng buồng trứng đa nang
Hiện nay chưa xác định chính xác nguyên nhân của hội chứng buồng trứng đa nang, tuy nhiên, chị em phụ nữ có thể ngăn ngừa bệnh lý cũng như các biến chứng nguy hiểm của bệnh bằng việc xây dựng lối sống, sinh hoạt lành mạnh, nâng cao chất lượng cuộc sống hàng ngày.
• Duy trì cân nặng hợp lý: Giảm cân và duy trì mức cân nặng hợp lý không chỉ giúp phụ nữ có sức khỏe tốt, mà còn giảm ảnh hưởng tiêu cực của bệnh đối với cơ thể.
• Hạn chế carbohydrate: Một chế độ ăn ít chất béo và nhiều carbohydrate sẽ làm tăng hàm lượng insulin. Do đó, cần hạn chế lượng carbohydrate trong khẩu phần ăn.
• Tập thể dục thường xuyên: Việc tăng cường hoạt động thể dục thể thao một cách thường xuyên, đều đặn sẽ hỗ trợ điều trị, ngăn ngừa tình trạng kháng insulin, giúp kiểm soát cân nặng, phòng tránh bệnh đái tháo đường.
• Khám phụ khoa định kỳ: Khám phụ khoa định kỳ giúp phát hiện các dấu hiệu của bệnh từ sớm, kể cả khi bệnh chưa có biểu hiện rõ ràng.